Nếu bạn là một “lính mới” mới chân ướt chân ráo đến với thế giới crypto và blockchain, bạn sẽ dễ dàng bị choáng ngợp khi gặp phải hàng tá các từ và cụm từ, các thuật ngữ chuyên ngành hoàn toàn xa lạ. Ví dụ như hash là gì? Hoặc thế nào là một DApp? Và “Hold” có nghĩa là gì? Cũng đừng dại mà chỉ tra các từ này bằng từ điển thông thường, chúng sẽ chỉ khiến bạn thấy rắc rối hơn mà thôi.
Dưới đây là hệ thống các thuật ngữ crypto phổ biến và thường dùng nhất mà bạn phải biết.
Tiền điện tử (Cryptocurrency)
Loại tiền tệ kỹ thuật số được mã hóa bằng các thuật toán để đảm bảo tính bảo mật và ẩn danh cho người dùng. Tiền diện tử được chia làm 3 loại: Bitcoin, Altcoin, stablecoin.
Altcoin
Altcoin là tên gọi chung của những loại cryptocurrency khác với Bitcoin. Phần lớn các Altcoin trước đây đều là những phiên bản cải tiến của Bitcoin. Hiện nay, các Altcoin là Token Utility (token đa dụng) đại diện cho một dự án và có giá trị sử dụng trong hệ sinh thái của dự án.
Thuật ngữ này bắt nguồn từ “alternative coin” (đồng coin thay thế), có hàng trăm altcoin khác nhau, ví dụ như Ethereum, Ripple, Litecoin…
AMA
AMA là viết tắt của Ask Me Anything – Hỏi tôi bất cứ cái gì, là một sự kiện online giải đáp các câu hỏi của cộng đồng. AMA có thể là Livestream, hoặc live giải đáp trên Facebook, Telegram… giải đáp thắc mắc.
AMA cũng là chuyên mục được rất nhiều anh em yêu thích của HC Capital. AMA với một dự án nhằm giải đáp mọi thắc mắc của cộng đồng, bên cạnh đó còn có một phần thưởng Airdrop dành cho những câu hỏi hay do chính dự án chọn. Đừng bỏ lỡ bất kỳ số nào trong chuyên mục AMA cùng HCCapital nhé!
Airdrop
Airdrop là hình thức tặng token miễn phí cho người dùng. Một số hình Airdrop thường thấy là: Retroactive, Hold & Stake token, thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của dự án,…
Airdrop thường được sử dụng trong các chiến lược quảng cáo, giới thiệu dự án để thu hút người dùng tham gia vào cộng đồng dự án coin.
ASIC
ASIC (Application-Specific Integrated Circuit) là mạch tích hợp chuyên dụng được sản xuất dành riêng cho một mục đích cụ thể.
ATH (All time high)
ATH (All time high) là điểm cao nhất (có thể là về giá hoặc vốn hóa) mà một đồng coin, một cổ phiếu… đạt được trong lịch sử.
Aggregator
Aggregator là một nền tảng tổng hợp nhiều tính năng khác nhau. Ví dụ như vừa có thể swap, vừa lending,…
Algorithmic Stablecoin
Algorithmic Stablecoin (hay Stablecoin thuật toán) là một mô hình Stablecoin kiểu mới, với cơ chế giữ giá tại $1 dựa vào thuật toán chứ không phải tài sản phía sau hỗ trợ.
BAGHOLDER
BAGHOLDER là những người nắm giữ coin số lượng lớn để chờ giá lên và bán trong tương lai.
Bắt đáy
Bắt đáy (Bottom Fishing) là hành động mua vào ở giá thấp của nhà đầu tư. Với suy nghĩ rằng điểm đó là giá thấp nhất có thể và hy vọng giá sẽ tăng trở lại để kiếm lợi nhuận lớn.
Bitcoin
Là một loại tiền điện tử (cryptocurrency) được phát minh vào năm 2009 bởi Satoshi Nakamoto. Bitcoin được tạo ra như một hệ thống thanh toán trực tuyến không cần sự can thiệp của bất kỳ cơ quan trung gian nào như ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, hay tổ chức tài chính nào khác.
Bitconnect
BitConnect (mã BCC) là dự án Lending với lãi suất lên đến 30% 1 tháng.
Đây một dự án lừa đảo đội lốt mô hình Lending. BCC đã tăng gấp 400 lần sau khi lên sàn. Sau đó, dự án không thể trả lãi cho nhà đầu tư và chính thức scam khiến nhiều nhà đầu tư mất trắng.
Blockchain
Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian.
Hiểu đơn giản, Blockchain là một cuốn sổ cái điện tử được phân phối trên nhiều máy tính khác nhau, lưu trữ mọi thông tin giao dịch, và đảm bảo các thông tin đó không thể bị thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi thông tin được lưu trên cuốn sổ cái đó sẽ được xác nhận bởi hàng loạt máy tính được kết nối trong một mạng lưới chung. Sẽ không một cỗ máy nào có khả năng thay đổi, viết đè lên hay xóa dữ liệu trong cuốn sổ cái đó.
Bull market (Bullish)
Bull market (hay Bullish) là thuật ngữ chỉ một thị trường đang trong một xu hướng tăng trưởng, có sự tăng nhanh về giá các loại coin/token nhiều hơn mức bình quân trong lịch sử. Đặc biệt, chúng tăng trong một thời gian dài trong lượng mua bán lớn.
Trong Bull Market, nhu cầu mua sẽ lớn hơn nhu cầu bán.
Bear market (Bearish)
Ngược lại với Bull market, Bear market (hay Bearish) là thuật ngữ chỉ thị trường đang trong một xu hướng giảm, lúc này giá các loại coin/token sẽ giảm một cách đột ngột, liên tục và kéo dài.
Trong Bear Market, nhu cầu bán sẽ lớn hơn nhu cầu mua.
Binary Option
Binary Option là thuật ngữ chỉ trò chơi “quyền chọn nhị phân”, trong đó người dùng dự đoán giá nến trong một khoảng thời gian ngắn, thắng thì được tiền, thua thì mất tiền.
Breakout
Breakout là một thuật ngữ trong Phân tích kỹ thuật mô tả hiện tượng giá vượt qua mức hỗ trợ hoặc mức kháng cự.
Các công cụ kỹ thuật nhằm xác định điểm phá vỡ giá được sử dụng có thể là các đường trung bình trượt, các đường xu hướng, các mẫu hình giá (như mẫu hình đầu và vai, các mẫu hình nến v.v.) cùng các chỉ số kỹ thuật khác.
Bridge
Theo đúng nghĩa đen, Bridge là cầu nối giữa các blockchain với nhau. Lý do của việc này là tài sản trên các blockchain sẽ ở các chuẩn khác nhau nên không thể giao dịch qua lại được, lúc này cần có bridge.
Whale (Cá voi)
“Whale” trong cộng đồng tiền điện tử thường được sử dụng để chỉ các tài khoản hoặc các nhà đầu tư có số lượng lớn tiền điện tử, đủ để ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Các “whale” thường sở hữu hàng tỷ đô la tiền điện tử và có thể mua hoặc bán lượng lớn tiền điện tử trong một lần giao dịch, có thể ảnh hưởng đến giá cả của nó.
Circulating Supply
Circulating Supply là tổng số lượng Coin đang được lưu thông trên thị trường.
CEX
CEX là viết tắt của Centralized Exchange – sàn giao dịch tập trung, được quản lý bởi một bên thứ 3 (công ty hoặc tổ chức chủ sàn), mọi tài sản điện tử bạn nạp vào tài khoản trên sàn đều được quản lý và kiểm soát bởi công ty hay tổ chức đó. Ví dụ như Binance, Okex, Huobi,…
Child node
Child node là một loại nút trong Blockchain, được mở rộng từ một nút khác gọi là Parent node.
Collateral asset
Collateral asset nghĩa là tài sản thế chấp. Collateral asset thường được thấy cùng với các dự án Lending – Borrowing như MakerDAO, Venus, Unit Protocol,… Tài sản thế chấp là tài sản của người dùng gửi vào các dự án trên để vay ra một khoản tiền. Nếu muốn nhận về tài sản thế chấp, cần phải trả lại khoản vay kèm một phần phí (tùy dự án).
Cross-chain
Cross-chain là một giải pháp giúp chuyển tài sản từ chain này sang chain khác, nhằm tối ưu khả năng kết hợp giữa các chain và thường được sử dụng cho các dự án có mặt trên nhiều blockchain.
Ví dụ như người dùng có thể sử dụng dịch vụ của Sushiswap trên Polygon, Ethereum,…
Cliff
Từ này thường được thấy ở mục token release schedule của các dự án. Cliff được hiểu là một khoảng thời gian bị khóa token, những người nằm trong mục này sẽ không nhận được bất kỳ token nào. Thường sẽ áp dụng cho token của team, advisors hoặc investors nắm giữ
Ví dụ: Team Allocation: Cliff 12 tháng, vesting 12 tháng, nghĩa là 12 tháng đầu không có token cho team, từ tháng 13 tới tháng 24 sẽ trả dần 1/24 token.
Dapp
Dapp (Decentralized Applications) là ứng dụng phi tập trung, các ứng dụng này được xây dựng trên các nền tảng & giao thức đã có sẵn. Các Dapp sẽ tập trung giải quyết vấn đề trong một lĩnh vực nào đó và các token sẽ được sử dụng bên trong Dapp.
Vì các Dapp được xây dựng trực tiếp trên các nền tảng nên tính chất của các ứng dụng phi tập trung này sẽ phụ thuộc vào các nền tảng đó. Ví dụ như tốc độ giao dịch, tps, khả năng mở rộng, tính ổn định.
Derivatives (Phái sinh)
Derivatives (hay phái sinh) là tên gọi của công cụ tài chính. Nó cho phép nhà đầu tư giao dịch nhiều sản phẩm dựa trên giá cả mà không cần sở hữu sản phẩm đó.
Ví dụ: Giao dịch phái sinh dầu, Bitcoin, thời tiết,…
Sử dụng các sản phẩm phái sinh cho phép nhà đầu tư mua với số lượng lớn hơn nhiều (đòn bẩy) số tài sản mà họ đang sở hữu.
DeFi
DeFi (Decentralized Finance) có nghĩa là tài chính phi tập trung.
Anh em có thể hiểu đơn giản đây là các ứng dụng tài chính được phát triển trên nền tảng blockchain. Anh em được tự do sử dụng bất kỳ ứng dụng nào, ở bất kỳ đâu mà không cần phụ thuộc vào bên thứ 3 đáng tin cậy như ngân hàng vì chính anh em là người nắm giữ tài sản của mình.
Đu đỉnh là gì?
Đu đỉnh là từ dân Trader Việt Nam hay gọi khi anh em lỡ mua vào một đồng coin hoặc token ở giá cao nhất, nhưng sau đó giá tụt xuống anh em không kịp bán, dẫn đến lỗ lâu dài.
DYOR
DYOR là viết tắt của Do Your Own Research – có nghĩa là hãy tự nghiên cứu và tìm hiểu. Đó có thể là việc tìm các thông tin về một dự án, nghiên cứu xem có nên đầu tư vào dự án đó hay không.
DEX (Decentralized Exchange)
DEX (Decentralized Exchange) là sàn giao dịch phi tập trung, tức là khi giao dịch tiền điện tử trên các DEX, sẽ không có người hay tổ chức nào đứng sau điều hành mà chỉ có bên mua và bên bán liên kết với nhau, không thông qua trung gian nào cả, ví dụ như Uniswap, Sushiswap, PancakeSwap,… Đối lập với DEX là CEX (Centralized Exchange).
DAO
DAO là viết tắt của Decentralized Autonomous Organization – một tổ chức được vận hành bởi các thành viên dựa trên một bộ quy tắc được mã hóa bằng code (bộ quy tắc này có thể là consensus hoặc smart contract).
Tất cả các thành viên đều có quyền biểu quyết các quyết định quan trọng của DAOs. Đổi lại, các thành viên tham gia DAOs phải có phần thưởng khi tham gia vận hành DAOs.
Anh em cứ hiểu đơn giản rằng đây là nhiều nhóm người phối hợp với nhau theo 1 bộ quy tắc để đi đến 1 mục đích chung và sẽ có phần thưởng dành cho từng người tham gia vào quá trình đó.
Dữ liệu on-chain
Dữ liệu on-chain là số liệu của một tài sản trên blockchain, số liệu này có thể là số ví đang giữ token, số lượng giao dịch trong khoảng thời gian nhất định, tình trạng nạp rút trên sàn giao dịch,… Dữ liệu on-chain dùng để dự đoán tình hình hiện tại của tài sản và từ đó đưa ra các giả thuyết trong tương lai, liệu giá sẽ tăng hay giảm, cung cầu thế nào,…
Discord
Discord là một ứng dụng dùng để trao đổi tương tự Telegram, người dùng có thể tham gia để trao đổi với cộng đồng, dự án,… Điểm đặc biệt của Discord là có chia ra trong mỗi dự án sẽ có những group nhỏ hơn tùy theo chủ đề thảo luận. Ví dụ như chỗ thảo luận chung, chỗ thảo luận về giải trí, chỗ thảo luận về code dự án,…
ETF
ETF (Exchange Traded Fund) là một hình thức quỹ đầu tư thụ động mô phỏng theo một chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa (vàng, nông sản), tiền tệ hoặc crypto…
ETF có rất nhiều ưu điểm so với sàn giao dịch chứng khoán truyền thống.
Ecosystem
Ecosystem là hệ sinh thái của blockchain. Hệ sinh thái trong Crypto là một hệ thống gồm nhiều sản phẩm kết nối và hỗ trợ lẫn nhau bên trong một Blockchain, mỗi Blockchain lúc này cũng giống như một công ty cung cấp cơ sở hạ tầng, họ cũng sẽ muốn phát triển một hệ sinh thái đầy đủ của bản thân.
Không hẳn là có một định nghĩa chính xác một hệ sinh thái sẽ có bao nhiêu dự án, nhưng cũng không quá khó để nhận ra một hệ sinh thái.
Một số hệ sinh thái phổ biến hiện nay là Ethereum, Binance Smart Chain, Solana, Terra, Near,…
Ethereum 2.0
Ethereum 2.0 là bản nâng cấp của Ethereum với việc chuyển từ POW (Proof-of-Work) sang POS (Proof-of-Stake), cải thiện tốc độ giao dịch và khả năng mở rộng.
Etherscan
Estherscanlà công cụ theo dõi mọi thứ trên Ethereum. Người dùng có thể tìm thông tin tất cả token, tất cả địa chỉ ví ERC-20,… trên Etherscan.
ERC-20
ERC-20 (Ethereum Requetst For Coment) là một trong những công nghệ trong hệ thống Ethereum Network. Đây là một tiêu chuẩn phổ biến nhất được sử dụng cho các Smartcontract trên Ethereum Blockchain khi phát hành Token.
Ngoài ERC-20, còn có các chuẩn token khác trên mạng lưới của Ethereum như ERC-721, ERC223…
EMA
EMA (Exponential Moving Average) là đường trung bình động lũy thừa, dùng trong phân tích kỹ thuật. Các EMA có thể được xem như kháng cự, hỗ trợ của nến.
Fiat
Tiền Fiat còn được gọi là tiền pháp định, là đồng tiền được phát hành bởi chính phủ. Fiat không có giá trị nội tại, giá trị của Fiat dựa trên khả năng sử dụng và tiềm lực tài chính của quốc gia.
Đồng tiền Fiat có sức nặng nhất hiện nay là USD do Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) phát hành dưới sự bảo lãnh của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ.
Fomo
FOMO- Fear of Missing Out là hội chứng sợ bỏ lỡ, sợ mất cơ hội.
Đây là tâm lý rất phổ biến của nhà đầu tư, có mặt trong hầu hết các hình thức giao dịch từ chứng khoán, Forex, đến tiền điện tử,…
Full lock duration
Bao gồm cả giai đoạn Cliff (nếu có). Đa phần các trường hợp nếu không có Cliff thì full lock duration = vesting period.
Ví dụ team/seed token thì sau TGE thường không bắt đầu vest liền, mà thường có clift 1 thời gian. Nếu clift 12 tháng, vesting linear 24 tháng tức là 12 tháng đầu không có phân phối coin, sau đó từ tháng 13 đến tháng 36 nhận mỗi tháng 1/24 số coin.
Full node
Full node có khả năng tải bản sao hoàn chỉnh của mạng lưới Blockchain nào đó và kiểm tra giao dịch mới nào dựa trên nguyên tắc đồng thuận – Consensus.
Fud là gì?
FUD là viết tắt của cụm từ “Fear, Uncertainty, and Doubt” (nỗi sợ hãi, sự không chắc chắn và nghi ngờ), đây là thuật ngữ được sử dụng trong cộng đồng tiền điện tử để chỉ các tin tức, thông tin hoặc lời đồn đại không chính xác, có mục đích lan truyền nhằm gây ra tình trạng hoang mang, lo sợ và nghi ngờ trong cộng đồng đầu tư.
FUD có thể xuất hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như các bài viết, video hoặc bình luận trên các diễn đàn và mạng xã hội. Các tin tức FUD thường có mục đích phá hoại uy tín của một dự án tiền điện tử nào đó, gây ra tình trạng bán tháo và làm giá giảm sút.
FDV
FDV là viết tắt của Fully Diluted Cap, cách tính là lấy tổng số token tối đa của dự án * giá trị 1 token tại thời điểm đó. Thông thường, CoinGecko và CoinMarketCap đều có ghi FDV trong từng token.
Gas fee
Khi người dùng thực hiện bất kỳ transaction nào trên blockchain (mua bán, approve,…) mà cần thực hiện đưa transaction vào block, cần tốn một khoản phí, gọi là Gas Fee.
Gas fee được tính dựa trên Gwei, Gwei càng lớn, gas fee càng tốn nhiều hơn, nhưng bù lại giao dịch sẽ được thực hiện nhanh hơn.
Gas war
Gas war là thuật ngữ chỉ hành động nhiều người dùng cố tình tăng gwei, trả tiền nhiều hơn để giao dịch hoàn thành. Việc này ảnh hưởng đến mạng lưới blockchain, bởi vì những người dùng khác sẽ phải trả phí đắt hơn rất nhiều để giao dịch diễn ra. Hành động Gas war thường được thực hiện bởi bot là chính.
Hackathon
Hackathon là những cuộc thi dành cho các nhà phát triển, tạo ra các dự án tiềm năng cho một hệ sinh thái nào đó. Sẽ có các giải thưởng dành cho các dự án, được chấm bởi các ban giám khảo.
Một số ví dụ về hackathon là: DeFi Connected Hackathon của Terra, Solana Season Hackathon của Solana,…
Halving
Halving là sự kiện giảm một nửa phần thưởng khối. Cứ sau khoảng 4 năm, Bitcoin lại trải qua sự kiện quan trọng này, gọi là Bitcoin Halving.
Đây là một tính năng mô phỏng quá trình khai thác vàng, làm tăng tính khan hiếm và sự khó khăn trong quá trình khai thác. Không chỉ riêng Bitcoin, Litecoin và một số đồng coin khác cũng có sự kiện Halving như thế.
Hard Cap
Hard Cap là mức vốn tối đa mà dự án muốn huy động thông qua ICO, IEO…
Hard fork
Hard fork là một bản cập nhật của hệ thống Blockchain sẽ gây xung đột với phiên bản cũ, điều này dẫn đến từ một hệ thống Blockchain bị chia thành hai hệ thống.
Một hard fork đình đám của Bitcoin đó là Bitcoin Cash, Bitcoin Cash Hard Fork ra từ Bitcoin để nâng dữ liệu của khối lên 8MB.
Hodl/Hold coin là gì?
Hodl (Hold on to dear life) hay Hold coin là thuật ngữ trong thị trường crypto ám chỉ việc nắm giữ tiền điện tử dù giá tăng hay giảm.
Hold coin là hình thức đầu tư dài hạn, nhà đầu tư mua và trữ trong thời gian dài chờ tăng giá. Một số ví dụ thường gặp về từ này: “Hold to die”, “Hodl hay xả”, “Hold con nào?”…
Người hold thường được gọi là Holder. Trái ngược với Holder là Trader.
HYIP là gì?
HYIP là viết tắt của cụm từ “High Yield Investment Programs“. Hiểu một cách nôm na là các chương trình đầu tư siêu lợi nhuận. Gần như 100% các dự án ủy thác đầu tư lợi nhuận lớn đều sẽ scam.
ICO
ICO (Initial Coin Offering) có nghĩa phát hành đồng tiền lần đầu, đây là một cách gọi vốn trong thị trường Crypto.
Tương tự với IPO (Initial Public Offering) là một hình thức gọi vốn của các công ty thông qua phát hành cổ phiếu lần đầu.
IDO
IDOlà từ viết tắt của của Initial Decentralized Exchange Offering. Đây cũng là một hình thức gọi vốn, nhưng nơi gọi vốn không phải là sàn tập trung (Centralized Exchange) như Binance, mà là các nền tảng phi tập trung như Polkastarter, Poolz, Dao Maker,..
IEO
IEO là từ viết tắt của Initial Exchange Offering, nó cũng giống như ICO, cũng là một hình thức kêu gọi vốn. Nhưng IEO là crowdfunding thông qua việc chào bán token trên các sàn giao dịch.
Chắc anh em có lẽ quen thuộc với Binance Launchpad, các dự án niêm yết trên này đều được chào bán với hình thức IEO, một số dự án gần đây như Injective Protocol (INJ), Sandbox (SAND),…
IFO
IFO là từ viết tắt của Initial Farm Offering. Tương tự IDO, ICO, cũng là một hình thức gọi vốn. Nhưng IFO sẽ dùng LP token (token nhận được khi cung cấp thanh khoản) để làm vé tham dự IFO.
IPO
IPO (Initial Public Offering ) – mang nghĩa gốc là “Phát hành lần đầu ra công chúng”. Thuật ngữ này được dùng để chỉ một công ty lần đầu tiên huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua việc lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán.
KYC
KYC (Know your customer) có nghĩa là biết khách hàng của bạn, là một quy định buộc các công ty hoạt động trên thị trường Crypto phải biết về khách hàng của họ.
Quy định này là các để các chính phủ chống việc rửa tiền và các hành động phi pháp trên thị trường tiền ảo.
Layer
Layer chỉ các lớp blockchain. Layer 1 là blockchain, Layer 2 là giải pháp cho các hạn chế của Layer 1. Layer 2 hiện tại chỉ xuất hiện ở Ethereum bởi những bất lợi về phí giao dịch cao, dễ tắt nghẽn, không mở rộng được,…
Leaf node
Đây cũng là một loại nút bên trong các Blockchain. Leaf node là nút không có child node nào.
Launchpad
Launchpad là nơi các dự án hiện nay sử dụng để phát hành token và gọi vốn IDO, có thể kể đến một vài cái tên như Polkastarter, DAO Maker, Solstarter, BSCPad,…
Leverage
Leverage là đòn bẫy, chỉ việc người dùng mượn tiền của sàn để long/short. Việc này sẽ giúp người chơi ít vốn kiếm được nhiều tiền hơn nếu giá đi theo chiều hướng thuận lợi (Long xong giá tăng, hay short xong giá giảm), nhưng cũng làm người chơi mất tiền khi giá đi theo chiều ngược lại (Long mà giá lại giảm, hay short mà giá lại tăng).
Liquidity
Liquidity là thanh khoản trên sàn DEX hoặc CEX. Nếu thanh khoản nhiều, đồng nghĩa với việc giao dịch sẽ không bị lệch giá quá nhiều, do nhu cầu mua bán của thị trường cao.
Một ví dụ của tài sản thanh khoản cao là BTC và ETH, nếu mua bán số lượng khoảng $10,000 cũng không làm thị trường biến động giá nhiều, nhưng nếu dùng $10,000 mua những token mới ra mắt, sẽ đẩy giá lên rất cao vì không có ai bán.
Liquidity Provider
Đây là những người cung cấp thanh khoản cho sàn DEX (Uniswap, Sushiswap,…), đổi lại họ sẽ nhạn được một phần/hoàn toàn phí giao dịch, có thể kèm thêm một số lợi ích khác như token dự án. Tuy nhiên, việc này nếu không tính toán kĩ sẽ dẫn đến Impermanent lost.
Mainnet
Mainnet là mạng chính thức – phiên bản Blockchain chính thức sau khi các nhà phát triển (developer) thử nghiệm trên testnet thành công.
Khi mainnet được phát hành, đồng nghĩa với việc đồng coin đó có mạng Blockchain độc lập, có nền tảng ví riêng… Tuy nhiên, mainnet có thể bị thay đổi khi xuất hiện những cập nhật mới từ nhóm dự án.
Margin
Margin (hay Margin Trading) là cách thức giao dịch mượn tài sản của sàn để nâng cao vốn, sau khi chốt lời hoặc bị thanh lý, tài sản sẽ được trả về sàn. Margin bao gồm long/short (mua, bán khống).
Mint
Mint nghĩa là đào, tạo ra token, có thể gặp ở các dự án yêu cầu sử dụng tài sản thế chấp để vay ra token mong muốn (mint).
Money Flow
Money Flow được hiểu là dòng tiền của thị trường nói chung. Khi dòng tiền đổ vào một hệ sinh thái, sẽ làm cho các token trong hệ tăng giá. Có thể hiểu là “nước lên thuyền lên”.
Multichain
Multichain chỉ các dự án được xây dựng tích hợp với nhiều blockchain, việc này giúp các tài sản trên blockchain khác nhau có thể sử dụng dịch vụ của dự án mà không cần chuyển đổi qua một blockchain cụ thể nào.
Market cap
Market cap là giá trị vốn hóa tính = Giá đồng coin x Số lượng coin lưu thông.
MasterNodes
Những máy chủ thực hiện các chức năng khác nhau trên hệ thống. Trong thực tế, masternode là những ví Blockchain, chạy online tại một địa chỉ IP tĩnh cố định.
Minning, Minner
Mining là hoạt động đào coin và Miner là những người tham gia đào coin.
MMO
MMO là thuật ngữ được viết tắt của từ “Make Money Online” hay còn được gọi là kiếm tiền online.
Đây là công việc bạn sử dụng một chiếc máy tính hoặc điện thoại (phần lớn là máy tính) có kết nối mạng Internet để làm các công việc với mục đích cuối cùng là kiếm tiền.
NFT
NFT là viết tắt của Non-fungible token, nghĩa là token không thể thay thế.
Ví dụ như một tờ tiền $5 của bạn A sẽ có thể đổi với tờ tiền $5 của bạn B vì giá trị như nhau (đó là ví dụ của token thay thế được). Nhưng một căn nhà của bạn A không thể nào đổi với căn nhà của bạn B vì tính chất hoàn toàn khác nhau (đó là ví dụ của token không thể thay thế được). NFT thường dùng cho nghệ thuật, game là chính với những định dạng khác nhau như ERC721, ERC1155,…
Non-custodial
Non-custodial thường chỉ sàn DEX và ví không lưu trữ tiền của người dùng. Nghĩa là nhà sản xuất chỉ có việc tạo ra sản phẩm, người dùng sẽ giữ tài sản của mình. Khác với DEX là CEX, người dùng phải tạo tài khoản và nạp tiền lên sàn, nghĩa là sàn sẽ giữ số tiền này.
Một điều nữa để phân biệt Non-custodial và Custodial là việc người dùng có nắm passphrase, private key của ví hay không. Nếu có thì là Non-custodial.
OTC
OTC (Over the counter) là một thuật ngữ trong chứng khoán, dùng để chỉ thị trường phi tập trung. Tức là mua bán ngoài các sàn giao dịch truyền thống.
OTC có thể là một nhà môi giới cá nhân, hay công ty thương mại OTC ủy nhiệm.
Ví dụ: Như nền tảng C2C của Huobi, Binance OTC… nhà môi giới OTC cá nhân có thể cung cấp cho bạn dịch vụ mua bán BTC, USDT hay chứng khoán – trực tiếp với VND thông qua Banking.
Oracle
Oracle là mảnh ghép quan trọng trong DeFi, những dự án làm về Oracle sẽ giúp các dự án khác trong crypto có thể cập nhật được dữ liệu ngoài đời thực. Ví dụ các dự án làm trong mảng này là Chainlink, Band Protocol, DIA,…
Order-book
Có thể hình dung đây là một cuốn sổ đặt hàng, người dùng muốn mua bán gì thì tạo lệnh, lệnh sẽ được list ra, và đợi cho người dùng khác vào mua/bán. Ví dụ cho sàn sử dụng Order-book là CEX như Binance, Okex, Huobi, Kucoin,…
Parent node
Nút chứa những nút mở rộng (nút con).
Pump & Dump coin là gì?
Pump và Dump được hiểu là hình thức thao túng thị trường.
- Pump: “Làm giá”, “bơm thổi giá” thị trường lên cao.
- Dump: Dìm giá thị trường xuống mức thảm hại bằng cách xả hàng số lượng lớn trên sàn.
Pump & Dump rất phổ biến trong các thị trường như chứng khoán, forex, Crypto thậm chí là vàng.
Pump (bơm giá lên) và Dump (dìm giá xuống) thực chất là hành vi bất hợp pháp. Tuy nhiên, thị trường crypto chưa có đủ khung pháp lý nên tình trạng này vẫn thường xuyên diễn ra.
Pool
Thường thấy ở các dự án DEX và Lending. Pool chỉ một “cái hồ”, nơi người dùng cho tài sản vào và đợi người khác mua bán, vay mượn theo nhu cầu. Đổi lại, người bỏ tài sản vào pool được gọi là Liquidity Provider, và nhận về phí giao dịch.
PoA
PoA (Proof of Authority – bằng chứng hoạt động) là một giải pháp thay thế cho PoS và PoW.
Bằng chứng hoạt động đưa quyết định tạo công suất cho một hay nhiều khách hàng trên cơ sở dữ liệu khóa cá nhân.
PoB
PoB (Proof of burn) là một thuật toán đồng thuận thay thế cố gắng giải quyết vấn đề tiêu thụ năng lượng của POW.
Thay vì sử dùng máy đào, thì các Minner cần đốt cháy hoặc phá hủy các token, cho phép họ viết các khối theo tỷ lệ tương ứng với các đồng tiền bị cháy.
PoD
PoD (Proof of Developer) là một cơ chế được phát triển trở lại vào năm 2014. Như là một phương tiện cho các dự án tiền điện tử và ICO để xác minh rằng chúng được quản lý tích cực bởi (các) nhà phát triển.
PoD trong crypto thường bị nhầm với Proof of Delivery trong tài chính.
PoS
PoS (Proof of Stake – bằng chứng cổ phần) là một hình thức đào coin dựa trên số coin đang nắm giữ. Người nắm giữ 5% coin thì có thể đào 5% số coin.
PoW
PoW (Proof of Work – bằng chứng xử lí) là một hình thức đào coin dựa trên công suất của máy tính. Máy ai có công suất mạnh hơn thì sẽ đào được nhiều hơn.
Ponzi là gì?
Ponzi là mô hình lừa đảo đa cấp dạng kim tự tháp.
Ponzi hoạt động bằng cách trả lãi suất cao cho người tham gia đầu tư. Thực chất là lấy tiền người sau trả cho người trước. Khi không thể trả lãi cho nhà đầu tư thì dự án Ponzi sẽ scam không cho nhà đầu tư rút vốn.
Ví dụ các dự án Ponzi: Bitconnect, Ifan, Pincoin…
QR code
QR Code (Quick response code) là một dạng mã vạch phản hồi nhanh. Nó có dạng hình vuông thường dùng để mã hóa đường link trang web.
Root node
Nút cao nhất trong mạng lưới Blockchain.
Rekt
Rekt là một khái niệm để chỉ sự thất bại của người nào đó. Hoặc thể hiện sự gục ngã, thua cuộc của ai đó.
Trong giao dịch, người ta sử dụng từ Rekt để chỉ sự thua lỗ nặng, giống như từ “toang”.
ROI
ROI (Return On Investment) là chỉ số tỷ suất hoàn vốn. Nói một cách đơn giản là “lãi” – lợi nhuận (tính theo %) trên tổng số tiền đầu tư.
Rug Pull
“Kéo tấm thảm”, “Qua cầu rút ván” – Có thể hiểu là đội ngũ phát triển từ bỏ dự án có thể đi kèm cùng hành động rút toàn bộ thanh khoản có trong dự án và bỏ chạy, xóa mọi dấu vết.
Sibling node
Nút kết nối với cùng một nút lớn – parent node.
Satoshi
Satoshi Nakamoto được cho là người đã tạo ra Bitcoin. Satoshi hay sat cũng là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất của Bitcoin: 1 BTC = 100,000,000 sat.
Shilling
Shilling là đơn vị tiền tệ trước đây của Anh và Áo.
Tuy nhiên, trong Crypto thuật ngữ này dùng để chỉ hành động bơm thổi tin tức về dự án nhằm nâng cao giá trị của đồng coin nào đó.
Smart contract
Smart Contract (Hợp Đồng Thông Minh) là một thuật ngữ mô tả khả năng tự đưa ra các điều khoản và thực thi thoả thuận của hệ thống máy tính bằng cách sử dụng công nghệ Blockchain.
Toàn bộ quá trình của Smart Contract được thực hiện tự động và không có sự can thiệp từ bên ngoài.
Soft fork
Soft fork là những thay đổi phần mềm tương thích với giao diện cũ. Thường không yêu cầu người dùng nâng cấp phiên bản mới nhất cho giao diện hiện tại.
Tuy nhiên, việc nâng cấp sẽ giúp phần mềm của bạn khắc phục những hạn chế của phiên bản cũ và khả năng tương thích cao hơn với các ứng dụng mới.
StableCoin
Stablecoin là các tài sản kỹ thuật số được thiết kế để neo theo giá trị của tiền pháp định hoặc bất kỳ loại tài sản nào mà chúng ta mong muốn ví dụ USDT, USDC, BUSD, DAI.
Stable Coin phải được hỗ trợ bởi các tài sản mà nó “neo” vào như vàng (Digix Gold Tokens – DGX), một loại tiền pháp định nào đó (Tether – USDT), hoặc các loại tiền mã hoá khác (MarketDAO – DAI).
Mục đích của stablecoin là cung cấp một phương tiện trao đổi và lưu trữ giá trị ổn định nhằm giải quyết vấn đề biến động giá trị của các loại tiền điện tử truyền thống như Bitcoin, giá trị của chúng có thể dao động mạnh trong một thời gian ngắn.
>> Đọc thêm về stable coin phi tập trung: https://allinstation.com/stablecoin-phi-tap-trung-la-gi
SL (Stop Loss)
Hành động cắt lỗ tại một mức giá mong muốn nhất định khi tài sản của bạn đang âm so với giá ban đầu vào lệnh.
Testnet
Testnet là mạng thử nghiệm – phiên bản Blockchain dành cho các nhà phát triển (developer) để thử nghiệm tính năng mới mà không ảnh hưởng đến giao thức hiện tại.
Thông thường, bất kỳ đồng coin nào cũng có testnet của nó để phục vụ cho việc thử nghiệm những tính năng mới.
Trader
Trader là các nhà giao dịch nói chung. Nhưng đôi khi, trader thường chỉ những nhà đầu tư ngắn hạn, có thể mua và bán trong thời gian khoảng vài ngày, vài tuần hay vài tháng, hoặc sử dụng margin làm công cụ giao dịch.
Trái ngược với Trader là Holder.
Total Value Locked
Thuật ngữ này xuất hiện khi trend DeFi hình thành, Total Value Locked (TVL) chỉ tổng giá trị tài sản được người dùng bỏ vào các dự án DeFi, mà đa phần thuộc về DEX và Lending thông qua cung cấp thanh khoản. Anh em có thể kiểm tra TVL hiện tại ở defillama.com hoặc defipulse.com.
TP (Take profit)
Hành động chốt gốc hoặc chốt lãi hoặc cả gốc lẫn lãi tại một mức giá nhất định mà bạn mong muốn.
Vesting
Từ này thường được thấy ở mục token release schedule của các dự án. Vesting được hiểu là một khoảng thời gian token được trả dần, những người nằm trong mục này sẽ nhận token từ từ, cho đến thời điểm cuối cùng là nhận được toàn bộ token. Thường sẽ áp dụng cho token của team, advisors hoặc investors nắm giữ.
Ví dụ: Team Allocation: Cliff 12 tháng, vesting 12 tháng, nghĩa là 12 tháng đầu không có token cho team, từ tháng 13 tới tháng 24 sẽ trả dần token.
Vesting period
Giai đoạn token được phân phối rỉ rả theo vesting schedule.
Ví dụ: linear vesting theo tháng trong 12 tháng tức mỗi tháng nhận được 1/12 tổng số token
Volatility là gì?
Volatility là độ biến động của thị trường. Đây là chỉ số đo lường mức độ biến động giá của một tài sản tài chính được giao dịch như chứng khoán, tiền mã hoá, vàng…
Chỉ số volatility càng cao, giá trị của tài sản càng dễ bị thay đổi (tăng/giảm) đột ngột trong khoảng thời gian ngắn.
Ví lạnh (Cold Wallet)
Ví lạnh là ví quản lý khóa bí mật ở trạng thái ngoại tuyến đã bị ngắt kết nối hoàn toàn với Internet. Do đó không liên quan đến môi trường bên ngoài và không có nguy cơ bị hack ngoại trừ một số cơ hội kết nối với Internet khi gửi và nhận tiền.
Volume
Khối lượng giao dịch của một tài sản trong một khoảng thời gian nhất định (giờ, ngày, tháng…).
Whitelist là gì?
Whitelist có thể nói là một thuật ngữ không thể thiếu nếu bạn đầu tư vào một ICO nào đó.
Nói một cách dễ hiểu thì Whitelist là danh sách trắng. Nó có nghĩa rằng bạn có thể tham gia mua token trong đợt kêu gọi vốn của dự án đó.
Và thông thường bạn cần hoàn tất KYC để được vào danh sách này.
Yield Farming là gì?
Yield Farming là một nhánh nhỏ trong DeFi, là hình thức anh em kiếm lợi nhuận bằng việc vay hoặc cho vay tài sản của mình trên các giao thức DeFi.
YTD
YTD (Year to date) là chỉ số đề cập đến một khoảng thời gian bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm hiện tại hoặc năm tài chính cho đến ngày hiện tại.
Tổng kết
Trên đây là những thuật ngữ phổ biến nhất trong thế giới blockchain mà các newbie thường hay gặp phải. Nếu bạn càng đi sâu vào thế giới tiền ảo, bạn càng gặp thêm nhiều thuật ngữ hơn nữa, không còn cách nào khác ngoài việc trau dồi và học hỏi thêm. Chúc các bạn thành công!!!